Nạp sạc bình chữa cháy
Nạp sạc bình chữa cháy bột, bơm bình chữa cháy bột BC, ABC với giá thành tốt. Nạp bình cứu hỏa, nạp sạc bình chữa cháy bột MFZ4, MFZ8 luôn đảm bảo an toàn theo đúng quy định của luật phòng cháy chữa cháy. Việc nạp bình bột chữa cháy có tem bảo hành lâu dài, yên tâm về chất lượng. PCCCHAT xin giới thiệu về cấu tạo, đặc điểm cũng như cách sử dụng và bảo quản bình chữa cháy bột có hiệu quả nhất.
Việc hiểu biết về cấu tạo và đặc điểm bình chữa cháy bột sẽ giúp cho việc sử dụng bình chữa cháy bột có hiệu quả hơn. Bình cứu hoả và vòi chữa cháy là những thiết bị chữa cháy quan trọng, nhằm đảm bảo an toàn cũng như bảo vệ của cải vật chất cho chính mình, xã hội.
Nạp bình chữa cháy số lượng lớn sẽ có giá ưu đãi
Liên hệ ngay: 0907.101.288
1. NẠP BÌNH CHỮA CHÁY BỘT BC: 14.000Đ/kg
2. NẠP BÌNH CHỮA CHÁY CO2: 14.000Đ/kg
3. NẠP BÌNH CHỮA CHÁY BỘT ABC: 18.000Đ/kg
1. Cấu tạo bình chữa cháy bột
- Bình chữa cháy bột có hình trụ được làm bằng thép đúc chịu áp lực cao. Ngoài bình thường được sơn màu đỏ có dán mác nhà sản xuất, thông số kỹ thuật và cách sử dụng trên bình.
- Bình chữa cháy bột có 2 loại cơ bản:
+ Loại không có bình khí đẩy riêng mà nạp khí trực tiếp vào bình bột (bình MFZ - Trung Quốc).
+ Loại có bình khí đẩy có thể đặt ở trong (bình MF - Trung Quốc) hoặc ngoài bình bột (bình OPX - Nga).
2. Đặc điểm bình chữa cháy bột:
- Bình bột nối với bình khí đẩy bằng ống xifong, trên cùng là cụm van - quai xách gắn liền với nắp đậy, có thể tháo ra nạp lại bột, khí sau khi sử dụng. Tiếp đó van khoá có thể là van bóp hay van vặn, van khoá được kẹp chì chất lượng. Đồng hồ áp lực khí đẩy có thể có (bình MFZ - Trung Quốc) hoặc không có (bình MF - Trung Quốc). Loa phun thường làm bằng nhựa, kích cỡ tuỳ thuộc từng loại bình, ống xifong ngoài có thể cứng hay mềm, chiều dài tuỳ thuộc loại bình.
- Bình thường có các ký hiệu ABC-2; ABC-4; ABC-8 hoặc BC-2; BC-4; BC-8.
Các chữ cái A, B, C dùng để chữa các loại chất liệu cháy nhất đinh, cụ thể:
+ A: Chữa các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…
+ B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…
+ C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas (khí đốt hoá lỏng),…
- Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong bình, đơn vị tính bằng kilôgam.
- Bột chữa cháy chứa silicom hóa và được đóng kín nên bình có thể bảo quản dài và an toàn.
- Nhiệt độ bảo quản từ -10độ C đến 55độ C.
- Bột chữa cháy không độc, vô hại với người, gia súc và môi trường.
3. Cách sử dụng bình chữa cháy bột:
- Đối với loại bình xe đẩy:
+ Kéo hoặc đẩy bình xe đến chỗ có cháy, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa. ( Nên đứng cách đám cháy tầm 2-3m)
+ Giật mạnh chốt an toàn (kẹp chì), kéo van chính trên miệng bình thẳng lên vuông góc với mặt đất.
+ Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.
- Đối với loại bình xách tay:
+ Chuyển bình tới gẩn địa điểm cháy.
+ Lắc xóc vài lần nếu là bình bột loại khí đẩy chung với bột (MFZ).
+ Giật chốt hãm kẹp chì.
+ Chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa.
+ Giữ bình ở khoảng cách 1,5 m tuỳ loại bình.
+ Bóp van để bột chữa cháy phun ra.
+ Khi khí yếu thì tiến lại gần và đa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
- Bình có thể dập đám cháy thiết bị điện có điện lưu tới 380V.
Lưu ý:
- Không nên bố trí dùng bình bột để dập các đám cháy thiết bị có độ chính xác cao hoặc vi mạch điện tử.
- Bình phù hợp trong các trường hợp đám cháy dầu mỏ và các chế phẩm sản phẩm dầu mỏ.
- Khi phun phải giữ bình ở tư thế thẳng đứng, ở đầu hướng gió (cháy ngoài), đứng gần cửa ra vào (cháy trong).
- Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.
- Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.
- Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.
- Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.
4. Cách kiểm tra bảo quản bình bột chữa cháy:
- Đặt ở nơi khô ráo, thoáng gió, tránh những nơi có ánh nắng và bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất là 50 độ C.
- Để nơi dễ thấy và dễ lấy, nếu để ngoài nhà phải có mái che.
- Khi di chuyển cần nhẹ nhàng. Tránh tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ cao, thiết bị rung động.
- Phải thường xuyên kiểm tra nạp sạc bình chữa cháy theo quy định của nhà sản xuất hoặc ít nhất 3 tháng/lần. Nếu kim chỉ dưới vạch xanh thì phải nạp lại khí.
- Bình chữa cháy sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.
- Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng "xì xì", phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.
- Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.
- Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lợng ban đầu.
- Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.
- Kiểm tra vòi, loa phun
5. Thời gian kiểm tra, bảo dưỡng:
Bình chữa cháy bột nên kiểm tra theo định kỳ tối đa 30 ngày một lần, Kiểm tra phải đảm bảo bình chữa cháy đặt đúng vị trí quy định, dễ nhìn, dễ sử dụng, còn niêm phong, còn đủ chất theo quy định. Vỏ bình không bị hư hỏng, ăn mòn, rò rỉ, kiểm tra dây loa phun, cò bóp.
Nên tháo và kiểm tra lại tình trạng bên trong, nạp lại bình nhằm đảm bảo chất lượng bình chữa cháy luôn trong tình trạng tốt nhất để dập tắt các đám cháy hiệu quả theo thời hạn định kỳ sau:
12 tháng 1 lần đối với bình mới.
06 tháng 1 lần đối với bình đã qua nạp lại
- Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa cho mỗi bình chữa cháy. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp cho bình chữa cháy có thể sử dụng tối ưu nhất nhằm sử dụng có hiệu quả khi có cháy nổ xảy ra, giảm bớt được những thiệt hại không đáng có.
Xem thêm : Báo giá thiết bị PCCC